Home Tin mới 3 trường hợp công chức, viên chức được ‘biên chế suốt đời’,...

3 trường hợp công chức, viên chức được ‘biên chế suốt đời’, đó là những ai?


Công chức, viên chức là gì?

Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định về công chức như sau:

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”

Trong khi đó, Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định về viên chức như sau:

Điều 2. Viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, công chức và viên chức có điểm giống nhau là đều phải là công dân Việt Nam thì mới được làm viên chức và công chức. Tuy nhiên công chức và viên chức lại khác nhau ở hình thức tuyển dụng.

Cụ thể, đối với công chức thì sẽ được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và một số cơ quan đơn vị khác.

Còn đối với viên chức thì được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và được hưởng lương từ đơn vị sự nghiệp công lập đó.

3 trường hợp công chức, viên chức được ‘biên chế suốt đời’

Biên chế suốt đời là gì?

Biên chế suốt đời là cách gọi dân dã, thân thuộc từ trước đến nay để chỉ những vị trí công việc phục vụ lâu dài, ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, được hưởng các chế độ về lương, phụ cấp theo quy định.

Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 thì viên chức được tuyển dụng từ ngày 1/7/2020 trở đi sẽ phải ký hợp đồng xác định thời hạn.

Như vậy, có nghĩa từ ngày 01/7/2020 trở đi, những người được tuyển dụng mới phải ký hợp đồng xác định thời hạn (tức là không còn được hưởng biên chế suốt đời).

Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. (Điều 25 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019)

Như vậy, có nghĩa từ ngày 01/7/2020 trở đi, những người được tuyển dụng mới phải ký hợp đồng xác định thời hạn (tức là không còn được hưởng biên chế suốt đời).

Vậy 3 trường hợp được biên chế suốt đời là ai?

Thứ nhất, viên chức được tuyển dụng trước ngày 1/7/2020;

Thứ hai, cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức;

Thứ ba, người được tuyển dụng làm viên chức ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Ngoài ra, Điều 26 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định nội dung của hợp đồng làm việc gồm: Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng. Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;

Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc; Quyền và nghĩa vụ của các bên; Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc; Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);

Nội dung của hợp đồng làm việc còn gồm thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi; Chế độ tập sự (nếu có); Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động; Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.v

Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm

Điều 26 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 cũng quy định, hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành 3 bản, trong đó 1 bản giao cho viên chức.

Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

Điều 25 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019: Các loại hợp đồng làm việc

  • Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.

Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 1/7/2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c, khoản 2 Điều này.

  • Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
  • a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 1/7/2020;
  • b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;
  • c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.



Theo Phunutoday

Exit mobile version