Trợ cấp xã hội là gì?
Trợ cấp xã hội là một khoản tiền hoặc tài sản khác do Nhà nước hoặc do các tổ chức phi chính phủ cấp cho các thành viên của xã hội trong trường hợp mà những thành viên này gặp rủi ro, hiểm nghèo, nghèo đói hoặc bất nạnh nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
Một số trường hợp dưới 60 tuổi vẫn được hưởng trợ cấp xã hội
Khoản 5, Điều 5 thuộc Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định những người cao tuổi (60 tuổi trở lên) nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định thì sẽ được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng. Đặc biệt, vẫn theo quy định trên, có những trường hợp mà chưa đủ 60 tuổi vẫn sẽ được nhận trợ cấp xã hội. Cụ thể như sau:
+ Những người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo mà chưa có chồng hoặc chưa có vợ; hoặc đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc bị mất tích theo quy định của pháp luật và hiện đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc có thể đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó lại đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất được quy định tại Khoản 2 Điều này.
+ Những người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
+ Những người bị nhiễm HIV/AIDS mà thuộc diện hộ nghèo, hiện không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu hay trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng thì cũng sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định.
Những đối tượng này sẽ được áp dụng mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ thời điểm ngày 1.7.2024 là 500.000 đồng/tháng. Mức hưởng hàng tháng của các đối tượng sẽ bằng 500.000 đồng x với hệ số theo quy định.
Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
+ Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định này mà dưới 04 tuổi;
+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi trở lên;
+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 thuộc Điều 5 Nghị định này;
+ Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 thuộc Điều 5 Nghị định này dưới 04 tuổi;
+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 thuộc Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.
+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 thuộc Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên;
+ Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 thuộc Điều 5 Nghị định này đang nuôi 01 con;
+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 thuộc Điều 5 Nghị định này đang nuôi từ 02 con trở lên;
+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 thuộc Điều 5 Nghị định này từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 thuộc Điều 5 Nghị định này từ đủ 80 tuổi trở lên;
+ Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 thuộc Điều 5 Nghị định này;
+ Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 thuộc Điều 5 Nghị định này;