Theo quan niệm của người Việt Nam, cái tên có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc đời. Vì thế ai cũng muốn đặt một cái tên thật đẹp và ý nghĩa để mang lại may mắn, hạnh phúc cho con, cháu mình.
Trong một cuộc khảo sát, cái tên phổ biến nhất với cả nam lẫn nữ là “Anh”. Cụ thể, cái tên này đứng thứ 6 trong danh sách tên con trai được đặt nhiều nhất (chiếm 2,7%). Ở phía nữ giới, tên “Anh” đứng đầu trong số những cái tên được ưa chuộng nhất (chiếm 7,91%). Việt Nam hiện có khoảng 5 triệu người cùng mang tên “Anh”.
Sở dĩ tên “Anh” được đặt nhiều như vậy là vì nó mang ý nghĩa tốt đẹp, có thể kết hợp với nhiều từ khác, tạo nên tên vừa độc, vừa ấn tượng. Tên này cũng rất trung tính, đặt được cho cả nam lẫn nữ.
Chữ Anh theo nghĩa Hán Việt là “người tài giỏi” với ý nghĩa bao hàm sự nổi trội, thông minh, giỏi giang trên nhiều phương diện, vì vậy tên “Anh” thể hiện mong muốn tốt đẹp của cha mẹ để con mình giỏi giang, xuất chúng khi được đặt vào tên này.
+ Anh có ý nghĩa là TINH HOA. Những gì tinh túy, tốt đẹp nhất, thể hiện giá trị, sự vật, sự việc có tính chất quan trọng. Là những gì đã được chắt lọc, gìn giữ, lưu truyền và phát triển.
+ Anh có ý nghĩa là KIỆT XUẤT. Tài năng lỗi lạc, thông minh, vượt trội hơn hẳn. Học hành thành đạt, tài năng xuất chúng, giỏi giang trên nhiều phương diện. Kiến thức sâu rộng, am hiểu nhiều thứ.
+ Anh có ý nghĩa là SÂU THẲM. Những điều sâu xa, nằm sâu bên trong, đến mức không thể nhìn thấy được. Sống hướng nội, ít thể hiện ra bên ngoài.
Tên “Anh” của con trai thường được lựa chọn là: Hùng Anh, Tuấn Anh, Hoàng Anh, Đức Anh, Nam Anh, Quốc Anh, Hải Anh, Tùng Anh, Thế Anh, Thái Anh, Việt Anh…
Còn với con gái thì lại có nhiều lựa chọn hơn như: Minh Anh, Trâm Anh, Linh Anh, Ngọc Anh, Mai Anh, Lam Anh, Trúc Anh, Bảo Anh, Lan Anh, Mỹ Anh…
Tên gọi ảnh hưởng đến số phận như thế nào?
Trong phong thủy, tên gọi được xem như một phần âm, trong khi chủ thể con người được coi là dương. Hai yếu tố này cần phải hòa hợp để tạo ra sự cân bằng trong cuộc sống.
Tên gọi và phong thủy
Trong quan điểm phong thủy, một cái tên không phù hợp với mệnh của chủ nhân có thể dẫn đến sự bất ổn trong cuộc sống. Ví dụ, nếu một người có số mệnh cần sự hỗ trợ của yếu tố Mộc mà cái tên lại thuộc hành Kim (khắc Mộc), thì cuộc sống của họ có thể gặp nhiều khó khăn. Điều này không chỉ dừng lại ở sự may mắn mà còn ảnh hưởng đến sự thịnh vượng trong các lĩnh vực như tình duyên, sự nghiệp, và sức khỏe.
Tên gọi là tấm danh thiếp đời người
Người ta thường nói rằng “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân” và tên gọi cũng không ngoại lệ. Một cái tên đẹp, dễ nhớ, và mang ý nghĩa tốt có thể tạo ấn tượng mạnh mẽ với người khác. Trong nhiều trường hợp, tên gọi thậm chí còn là một yếu tố quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh cá nhân. Vì vậy, khi đặt tên cho con cái hay thay đổi tên, nhiều người đã tìm đến các chuyên gia phong thủy để đảm bảo cái tên không chỉ đẹp về mặt hình thức mà còn phù hợp với mệnh số.
Cần phải nhấn mạnh rằng, thay đổi tên gọi không thể thay đổi hoàn toàn cuộc sống của một người, mà việc thay đổi tên chỉ là một biện pháp hỗ trợ. Để có được một cuộc sống tốt đẹp, không chỉ dựa vào tên gọi mà còn cần sự nỗ lực và thái độ sống tích cực. Một cái tên tốt có thể mang lại vận may, nhưng chính sự kiên trì và công sức của bản thân mới là yếu tố quyết định.
Tham khảo những tên nên đặt:
– Chọn những cái tên có nghĩa cao đẹp về đạo đức, tài năng, phú quý, hạnh phúc. Đặt cho con những cái tên có ý nghĩa (có thể là mong muốn của cha mẹ về tính cách, hay tương lai của con sau này), như tên Nguyệt Cát (hạnh phúc cuộc đời con sẽ tròn đầy), tên Yến Oanh (hồn nhiên như con chim nhỏ líu lo)… khi trưởng thành con sẽ thích.
Nên xuất phát từ ý nghĩa của cái tên sẽ dễ chọn lựa hơn. Bắt đầu bằng một số cái tên chỉ sự thông minh tài giỏi như: Anh, Thư, Minh, Uyên, Tuệ, Trí, Khoa…
– Tên chỉ vẻ đẹp như: Diễm, Kiều, Mỹ, Tuấn, Tú, Kiệt, Quang, Minh, Khôi… Trẻ gái thường đặt tên các loài hoa, tên các loài chim đẹp, hay mầu sắc đẹp, các chữ trữ tình, các chữ thể hiện đạo đức của nữ giới (Trinh, Thục, Ái, Mỹ Linh, Khiết Tâm…).
Trẻ trai nên đặt tên thể hiện được sự sáng suốt, cương trực, kiên cường, trung hiếu, ý chí và hoài bão, đạo đức, hoặc thể hiện phong độ oai phong lẫm liệt, quyết thắng, hoặc khí tiết con người…
– Tên chỉ tài lộc: Ngọc, Bảo, Kim, Loan, Ngân, Tài, Phúc, Phát, Vượng, Quý, Khang, Lộc, Châu, Phú, Trâm, Xuyến, Thanh, Trinh…
– Tên chỉ sức mạnh, hoài bão lớn (cho trẻ trai): Cường, Dũng, Cương, Sơn, Lâm, Hải, Thắng, Hoàng, Phong, Quốc, Việt, Kiệt (tuấn kiệt), Trường, Đăng, Đại, Kiên, Trung…
– Tên chỉ sự nữ tính, vẻ đẹp, sự mềm mại (cho trẻ gái): Thục, Hạnh, Uyển, Quyên, Hương, Trinh, Trang, Như, An, Tú, Hiền, Nhi, Duyên, Hoa, Lan, Diệp, Cúc, Trúc, Chi, Liên, Thảo, Mai…
Những cái tên nên tránh:
– Tên khó phân biệt nam nữ (con gái tên Minh Thắng, con trai tên Xuân Thủy…).
– Tên theo thời cuộc chính trị, mang màu sắc chính trị.
– Tên cầu lợi (như Kim Ngân, Phát Tài…), vì dễ bị hiểu lầm là người đặt nghèo nàn về học vấn.
– Tránh đặt tên tuyệt đối quá (như Trạng Nguyên, Diễm Lệ, Bạch Tuyết…) vì như tạo thành gánh nặng cho cả đời con.
– Không nên đặt những tên có tính chất cực đoan quá (như Vô Địch, Vĩnh Phát…) vì sẽ có ấn tượng không tốt.
– Không đặt tên con theo cảm xúc (ví như đặt tên Vui, khi nhà có chuyện buồn thì cứ phải vật vã kêu sẽ không hợp.
– Tránh tên có nghĩa xấu khác ở tiếng nước ngoài, tên dính đến scandal…
– Đặc biệt chú ý tới hoà hợp của trẻ với tên.
Cha mẹ cần suy nghĩ kỹ với những cái tên khác thường trước khi chọn, bởi rất có thể sau này cái tên khác thường đó sẽ khó gây thiện cảm.
Chọn tên phụ thuộc vào mong muốn của cha mẹ. Nhưng con trẻ mới chính là người sống với cái tên cả đời. Cha mẹ nên chọn đặt tên cho con là những cái tên dễ phát âm và dễ nhớ. Tránh tên lạ và khó phát âm vì dễ gây ra nhiều phiền toái và nảy sinh nhiều vấn đề rắc rối, phức tạp, có thể ảnh thưởng đến số phận trẻ sau này.