Việc đổi tên thẻ CCCD thành thẻ căn cước để bảo đảm tương đồng với thông lệ quốc tế (nhiều nước trên thế giới cũng đang sử dụng thẻ căn cước – Identity Card). Việc thay đổi tên thẻ cũng để bảo đảm tính phổ quát, tạo tiền đề cho hội nhập quốc tế, việc thừa nhận, công nhận giấy tờ về căn cước giữa các nước trong khu vực và trên thế giới; hạn chế việc phải sửa đổi, bổ sung luật khi Việt Nam có ký kết thỏa thuận với các quốc gia khác để sử dụng thẻ căn cước thay cho hộ chiếu trong việc đi lại giữa các quốc gia (ví dụ như đi lại trong khối ASEAN).
Hiện nay, thẻ căn cước được thiết kế tuân thủ theo tiêu chuẩn chung của ICAO (Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế) về tổ chức lưu trữ, khai thác thông tin trên chíp điện tử; thẻ có tính bảo mật cao, tiến tới thuận lợi cho người dân trong việc bảo quản, sử dụng trên trường quốc tế.
Một số trường hợp bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước, gồm:
– Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
– Thẻ CCCD gắn chip hết hạn sau ngày 01/7 (thời hạn in trên mặt trước, góc dưới cùng bên trái của thẻ) thì phải đổi sang thẻ căn cước.
– Luật Căn cước quy định các loại chứng minh nhân dân sẽ có giá trị đến hết ngày 31/12/2024. Sau thời điểm này, người dân bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước.
Ngoài ra, người dân có thể làm thủ tục cấp thẻ căn cước (theo nhu cầu) trong một số trường hợp sau:
– Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi, thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước lần đầu, thông qua người đại diện. Đây là quy định mới tại Luật Căn cước so với Luật CCCD, nhằm mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước.
– Công dân đã có thẻ CCCD gắn chip nhưng muốn đổi sang thẻ căn cước.
– Công dân có thay đổi thông tin về nhân thân, thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính, khi số định danh cá nhân được xác lập lại…
Cũng theo khoản 2, Điều 24 Luật Căn cước quy định, các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Lưu ý: Công dân nếu cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước các độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước ở trên (tức đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi) thì vẫn có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo)
– Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
– Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
– Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
– Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
– Xác lập lại số định danh cá nhân;
– Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Ngoài ra, các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
– Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023;
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Sử dụng căn cước công dân hết hạn có bị xử phạt không?
Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
– Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Theo quy định nêu trên, nếu công dân sử dụng thẻ căn cước công dân hết hạn thì sẽ được xác định là không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân theo đó thì công dân có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
Công dân muốn đổi căn cước công dân hết hạn sang thẻ căn cước cần đi đến cơ quan nào để làm thẻ căn cước?
Công dân muốn đổi căn cước công dân hết hạn sang thẻ căn cước cần đi đến cơ quan nào để làm thẻ căn cước, căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định:
Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Như vậy, công dân khi có căn cước công dân hết hạn sang thẻ căn cước thì cần đi đến cơ quan quản lý căn cước sau:
+ Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mà công dân đang cư trú;
+ Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an.