Nhóm 1
+ Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Cựu chiến binh;
+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
+ Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác theo khoản 9 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
+ Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ;
+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp hằng tháng.
Nhóm 2
Các đối tượng sau được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 1.1.1945;
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 1.1.1945 đến khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
– Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;
+ Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;
+ Trẻ em dưới 6 tuổi.
Nhóm 3
Người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh tại tuyến xã.
Nhóm 4
Chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.
Nhóm 5
Có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở.
Tuy nhiên, không áp dụng đối với trường hợp tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến.