Quy định của Luật Căn cước thì mọi công dân từ 14 tuổi bắt buộc phải có Căn cước/ CCCD và công dân dưới 14 tuổi được cấp căn cước theo nhu cầu. Thời hạn của các loại giấy tờ này theo từng độ tuổi.
Cụ thể Điều 21 của Luật Căn cước số 26/2023/QH15 quy định về độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước như sau:
Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước là
– Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
– Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
Như vậy những công dân đến các mốc tuổi 14, 25, 40, 60 phải cấp đổi căn cước, trường hợp đã làm trong vòng 2 năm trước mốc này thì tiếp tục được dùng tới mốc tuổi tiếp theo. Ví dụ người đã làm căn cước trong khoảng thời gian 12 -13 tuổi thì không phải cấp đổi khi đủ 14 tuổi mà sẽ làm lại vào khoảng 23-25 tuổi. Hoặc người đã làm căn cước trong độ tuổi 38 -39 thì đến 40 không phải cấp đổi mà có giá trị đến tận 60 tuổi. Người làm căn cước lúc 58 tuổi thì 60 tuổi không phải cấp đổi.
Đối tượng được cấp căn cước vô thời hạn
Như vậy theo quy định tại Điều 21 Luật Căn cước thì những người cấp đổi căn cước ở độ tuổi 60 sẽ không phải cấp đổi lần nào nữa, trừ trường hợp căn cước hư hỏng, bị mất. Và những đối tượng đã cấp đổi căn cước trong khoảng tuổi 58-60 thì cũng được xem giá trị như làm ở tuổi 60.
Thẻ căn cước đã làm trong độ tuổi này, nếu có bị mất khi cần làm lại thì nội dung hiển thị trên thẻ cũng như lần làm gần nhất, không phải chụp lại ảnh, vân tay, mống mắt. Người dân chỉ cần nộp hồ sơ xin cấp lại qua kênh trực tuyến. Khoản 4 Điều 25 quy định cấp lại khi công dân bị mất căn cước như sau: Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật này được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước. (Điểm q, khoản 2 Điều 24 có nội dung là: Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này)