Việc đặt tên khai sinh cho con là một quyết định quan trọng, bởi nó không chỉ mang ý nghĩa cá nhân mà còn gắn liền với các quy định pháp luật.
Dưới đây là những cái tên bị cấm mà cha mẹ cần lưu ý.
1. Tên gây phản cảm hoặc vi phạm thuần phong mỹ tục
Theo quy định, cha mẹ không được đặt tên cho con bằng những từ ngữ phản cảm, thô tục, hoặc mang ý nghĩa xúc phạm người khác. Những cái tên này không chỉ bị từ chối khi đăng ký khai sinh mà còn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và tương lai của trẻ.
Ví dụ: Các tên như “Ngu”, “Dốt”, “Xấu” hoặc những từ mang ý nghĩa bôi nhọ đều không được chấp nhận.
2. Tên mang ý nghĩa kích động hoặc chống đối
Các tên chứa nội dung kích động bạo lực, chống đối nhà nước hoặc vi phạm an ninh quốc gia cũng nằm trong danh sách bị cấm. Những cái tên này có thể gây ra những vấn đề pháp lý và không được cơ quan hộ tịch chấp nhận.
Ví dụ: Các tên gợi nhắc đến các tổ chức, hành động phi pháp hoặc có tính kích động.
3. Tên quá dài hoặc khó sử dụng
Theo Luật Hộ tịch, tên khai sinh cần đảm bảo độ dài phù hợp và dễ sử dụng trong giao dịch hành chính. Những cái tên quá dài, phức tạp hoặc chứa ký tự đặc biệt sẽ không được cơ quan chức năng chấp nhận. Thay vào đó có thể phiên âm ra chữ như là Nguyễn Thị Tư, Tạ Thị Bảy… thì sẽ được chấp nhận.
Ví dụ: Tên chứa các ký hiệu lạ như “@”, “#”, hoặc chuỗi ký tự không có nghĩa rõ ràng như “AABBCC123”.
4. Tên trùng với lãnh tụ hoặc danh nhân lịch sử
Đặt tên trùng với lãnh tụ, anh hùng dân tộc, hoặc các danh nhân lịch sử có thể gây nhầm lẫn hoặc bị coi là thiếu tôn trọng. Vì vậy, đây cũng là nhóm tên cần tránh khi đăng ký khai sinh.
Ví dụ: Tên như “Hồ Chí Minh”, “Trần Hưng Đạo”, “Lý Thường Kiệt” thường không được phép đặt.
5. Tên mang ý nghĩa mê tín dị đoan
Những cái tên mang tính chất mê tín dị đoan hoặc gắn liền với các hiện tượng tâm linh không lành mạnh đều bị cấm. Điều này nhằm tránh việc lan truyền tư tưởng mê tín trong cộng đồng.
Ví dụ: Tên như “Quỷ”, “Ma”, “Thánh”, “Phật” khi sử dụng không đúng mục đích sẽ không được chấp thuận.
Lưu ý từ pháp luật về đặt tên khai sinh
- Tên của trẻ cần được đặt bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu số, đảm bảo ý nghĩa trong sáng, lành mạnh.
- Việc đặt tên không được ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ.
- Nếu tên không phù hợp hoặc vi phạm quy định, cơ quan hộ tịch sẽ từ chối cấp giấy khai sinh.
Một số lưu ý để đặt tên con đúng quy định
– Nguyên tắc đặt tên: phải đặt bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam
+ Khi đặt tên cho con phải đặt những cái tên thuần Việt. Ví dụ : Sơn, Tùng, Thủy, Hà…
+ Đặt tên theo tiếng dân tộc của người Việt Nam mà có thể phiên âm được. Ví dụ: Siu-Black…
– Quy định đặt tên con bao nhiêu ký tự?
+ Không đặt tên con quá dài quá khó sử dụng được quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015 về việc đăng ký khai sinh, xác định họ, dân tộc đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam.
+ Hiện tại thì chưa có quy định chi tiết hơn độ dài hay độ ngắn của ký tự trong tên nhưng các bậc cha mẹ nên đặt tên con tối đa 20 ký tự để dễ dàng trong việc gọi cũng như việc làm các giấy tờ hộ tịch tư pháp. Vậy có thể hiểu những cái tên quá dài như Công Tằng Tôn Nữ Tạ Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Long Lanh Lóng Lánh Sương Sớm Ánh Ban Mai… sẽ không được chấp nhận nên các bậc phụ huynh cần lưu ý
– Có được lấy tên danh nhân, vua chúa đặt tên cho con hay không?
Hiện nay không có quy định pháp luật nào cấm việc lấy tên của danh nhân, vua chúa thời đại trước đặt tên cho con. Nên việc đặt tên cho con tên là Nguyễn Huệ, Nguyễn Trãi, Nguyễn Thị Minh Khai… đều được và không vi phạm pháp luật.