Chủ Nhật, Tháng mười 6, 2024
spot_img
HomeTin mớiTrường hợp đất có giấy tờ trước 15/10/1993 được cấp sổ đỏ:...

Trường hợp đất có giấy tờ trước 15/10/1993 được cấp sổ đỏ: Người dân cần lưu ý


Theo quy định tại khoản 1 thuộc Điều 137 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, các hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng đất ổn định và có một trong những loại giấy tờ sau đây được lập trước thời điểm ngày 15.10.1993 sẽ được cấp sổ đỏ và sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.

13 trường hợp sử dụng đất có giấy tờ trước thời điểm 15.10.1993 sẽ được cấp sổ đỏ

Trường hợp 1: Giấy tờ về quyền sử dụng đất do các cơ quan có thẩm quyền cấp khi thực hiện các chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam.

Trường hợp 2: Một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất do các cơ quan thuộc chế độ cũ có thẩm quyền cấp bao gồm:

+ Bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi về bất động sản được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.

+ Văn tự mua bán/tặng cho/đổi/thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở mà có giấy chứng nhận từ cơ quan thuộc chế độ cũ.

+ Di chúc hoặc các giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở có chứng nhận từ cơ quan thuộc chế độ cũ.

+ Giấy phép cho xây cất nhà ở.

+ Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc được các cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.

+ Bản án đã có hiệu lực thi hành của các Tòa án thuộc chế độ cũ.

13 trường hợp sử dụng đất có giấy tờ trước thời điểm 15.10.1993 sẽ được cấp sổ đỏ

13 trường hợp sử dụng đất có giấy tờ trước thời điểm 15.10.1993 sẽ được cấp sổ đỏ

Trường hợp 3: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đã được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc hiện có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.

Trường hợp 4: Giấy tờ chuyển nhượng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở và nay được Ủy ban nhân dân (UBND) xã xác nhận là đất đã sử dụng từ 15.10.1993.

Trường hợp 5: Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước thời điểm 18.12.1980 có tên người sử dụng đất.

Trường hợp 6: Một trong các giấy tờ được lập trong thời kỳ đăng ký ruộng đất bao gồm:

+ Biên bản xét duyệt xác định là người đang sử dụng đất là hợp pháp của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã.

+ Bản tổng hợp các trường hợp đã sử dụng đất hợp pháp do UBND xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc các cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, tỉnh lập.

+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất.

+ Giấy tờ chứng nhận đã đăng ký về quyền sử dụng đất do UBND xã/huyện/tỉnh cấp.

Trường hợp 7: Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa trong đó có ghi diện tích đất có nhà được UBND xã, huyện hoặc tỉnh xác nhận.

Trường hợp 8: Giấy tờ giao đất của các đơn vị quốc phòng cho các cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở trong quy hoạch đất quốc phòng mà đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ.

Trường hợp 9: Dự án/danh sách/văn bản có tên người sử dụng đất về việc di dân để đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư đã được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Người dân thuộ 13 trường hợp này cần lưu ý

Người dân thuộ 13 trường hợp này cần lưu ý

Trường hợp 10: Giấy tờ chứng minh được quyền sở hữu nhà ở, các công trình xây dựng, sửa chữa nhà ở, các công trình được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền về việc cấp phép nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

Trường hợp 11: Giấy tờ tạm giao đất của UBND huyện, tỉnh; hoặc đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước thời điểm 1.7.1980 hoặc đã được UBND huyện, tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

Trường hợp 12: Giấy tờ chứng minh việc giao đất cho các cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho các cán bộ, công nhân viên tự làm hoặc xây dựng nhà ở bằng các nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do các cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;

Trường hợp 13: Một số giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước thời điểm 15.10.1993 do UBND tỉnh quy định tùy thuộc vào tình hình thực tiễn của các địa phương.



Theo Phunutoday

Bài viết liên quan

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -spot_img

Bài viết mới

Recent Comments